Đáp: 1- Đọc câu Al-Kursi: {Ol lo hu laa i laa ha il laa hu wal hay yul qoi y.ũ.m, laa ta’ khu zdu hu sitna tu wa laa nawm, la hu maa fis sa maa waa ti wa maa fil ardh, man zdal la zdi yash fa ‘u ‘in da hu il laa bi izd nih, ya’ la mu maa bay na ay di him wa maa khol fa hum, wa laa yu hi tũ na bi shay im min ‘il mi hi il laa bi maa shã, wa si ‘a kur si yu hus sa maa waa ti wal ardh, wa laa ya ũ du hu hif zhu hu maa, wa hu wal ‘a li yul ‘a zh.ĩ.m} Ý nghĩa: {Allah (là Thượng Đế), không có Thượng Đế (đích thực) nào ngoài Ngài, Đấng Hằng Sống, Đấng Bất Diệt, Ngài không ngủ và cũng không buồn ngủ. Tất cả vạn vật trong các tầng trời và tất cả vạn vật trong trái đất đều thuộc về Ngài. Không ai có quyền can thiệp (biện minh, cầu xin ân xá cho ai) trước Ngài trừ phi Ngài cho phép. Ngài biết hết mọi điều xảy ra phía trước họ và đằng sau họ, không một ai đủ năng lực biết được kiến thức của Ngài ngoại trừ điều nào Ngài muốn cho y biết. Kursi (Bệ gác chân) của Ngài bao trùm hết cả các tầng trời và trái đất, và việc quản lý trời đất không làm Ngài mỏi mệt bởi Ngài là Đấng Tối Thượng, Đấng Vĩ Đại.} [chương 2 – Al-Baqarah: 255] 2- Đọc tiếp: Bis mil laa hir roh maa nir ro h.ĩ.m 1- {Qul hu wol lo hu a had} Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Ngài là Allah, Đấng Duy Nhất.” 2- {Ol lo hus so mad} “Allah là Đấng Tự Hữu (Ngài không cần ai nhưng tất cả đều cần Ngài)” 3- {Lam ya lid wa lam yũ lad} “Ngài không sinh ra ai và cũng không do ai sinh ra, (mà là Đấng Tạo Hóa).” 4- {Wa lam ya kul la hu ku fu wan a had} “Và không có một ai (cái gì) có thể so sánh cùng Ngài.” Đọc lặp lại ba lần Bis mil laa hir roh maa nir ro h.ĩ.m 1- {Qul a ‘ũ zdu bi rab bil fa laq} Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Bề tôi cầu xin Thượng Đế của bình minh che chở. 2- {Min shar ri maa kho laq} “Tránh khỏi những điều xấu mà Ngài đã tạo.” 3- {Wa min shar ri gho si qin i zdaa wa qob} “Tránh khỏi những điều xấu của bóng đêm khi nó bao phủ.” 4- {Wa min shar rin naf faa thaa ti fil ‘u qod} “Tránh khỏi những điều xấu từ những kẻ phù phép vào những chiếc gút thắt.” {Wa min shar ri haa si din i zdaa ha sad} “Và tránh khỏi sự hãm hại của những kẻ ganh ghét và đố kỵ.” Đọc lặp lại ba lần. Bis mil laa hir roh maa nir ro h.ĩ.m 1- {Qul a ‘ũ zdu bi rab bin n.a.s} Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy nói: “Bề tôi cầu xin Thượng Đế của nhân loại che chở.” 2- {Ma li kin n.a.s} “Vị Vua của nhân loại.” 3- {I laa hin n.a.s} “Thượng Đế của nhân loại.” 4- {Min shar ril was waa sil khon n.a.s} “Tránh khỏi những điều xấu của kẻ thì thào quấy nhiễu.” 5- {Al la zdi yu was wi su fi su du rin n.a.s} “Kẻ thường thì thào vào lòng của nhân loại.” 6- {Mi nal jinn a ti wan n.a.s} “Từ loài Jinn và loài người.” Đọc lặp lại ba lần. 3- Ol lo hum ma an ta rab bi, laa i laa ha il laa an ta, kho laq ta ni, wa a na ‘ab du ka, wa a na ‘a laa ‘ah di ka, wa wa’ di ka, mas ta to’ tu, a ‘ũ zdu bi ka min shar ri maa so na’ tu, a bu u la ka bi ne’ ma ti ka ‘a lay, wa a bu u la ka bi zdam bi, fagh fir li, fa in na hu laa yagh fi ruzd zdu nu ba il laa an ta} Ý nghĩa : {Lạy Allah, Ngài là Thượng Đế của bề tôi mà không có Thượng Đế nào đích thực ngoại trừ Ngài, Ngài đã tạo ra bề tôi, và bề tôi là nô lệ của Ngài. Bề tôi xin hứa, xin giao ước rằng chỉ tôn thờ Ngài duy nhất và thần phục theo mệnh lệnh của Ngài với tất cả mọi khả năng mà bề tôi (có thể), khẩn xin Ngài che chở bề tôi tránh khỏi mọi điều xấu mà bề tôi đã làm. Bề tôi xin thừa nhận mọi ân huệ mà Ngài đã ban cho và xin thừa nhận những tội lỗi mà bề tôi đã phạm. Khẩn xin Ngài hãy tha thứ cho bề tôi. Quả thực, không có ai có khả năng tha thứ tội lỗi ngoại trừ Ngài.} Do Al-Bukhari ghi.